CÔNG TY TNHH KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MINH VIỆT
  • Tiếng Việt
  • English
STEM-CELLBANKER® EX GMP grade (SCB EX) là giải pháp bảo quản lạnh tế bào, giúp mở rộng khả năng trị liệu của tế bào.
Chia sẻ:

Mô tả sản phẩm

SCB EX là một chế phẩm đơn giản, bao gồm các thành phần đã được chứng minh thông qua đường tiêm tĩnh mạch. Sản phẩm chứa DMSO và không chứa Xeno, huyết thanh cũng như các thành phần có nguồn gốc từ động vật. SCB EX cũng có thể bảo quản tế bào gốc tạo máu của con người và tế bào gốc/mô đệm có nguồn gốc từ mỡ của con người. Sản phẩm hoàn toàn không chứa thành phần có nguồn gốc từ huyết thanh và động vật, chỉ chứa các thành phần được phân loại USP, EP, JP hoặc tá dược JP. SCB EX được sản xuất tại cơ sở tuân thủ các nguyên tắc GMP của JP, EU, Hoa Kỳ và PIC/S, đồng thời việc sản xuất và chất lượng cũng được kiểm soát theo các nguyên tắc của JP GMP

Sản phẩm đã được đăng ký tại MF trong PMDA vào năm 2020 và BBMF trong CBER (Trung tâm Nghiên cứu và Đánh giá Sinh học)/FDA (Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ) vào năm 2022

Thành phần của sản phẩm này tương đương với sản phẩm HSC-BANKER ® GMP grade.

Bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ 2 - 8 hoặc dưới -20 độ C. Trong điều kiện chưa mở nắp sản phẩm và ở nhiệt độ bảo quản (2-8℃ ), sản phẩm sẽ ổn định trong 3 năm kể từ ngày sản xuất.

Thông số kỹ thuật

A. làm đông

Để có kết quả tối ưu, các tế bào được bảo quản lạnh phải ở giai đoạn tăng trưởng log.

  1. Kiểm tra và đảm bảo tế bào nuôi cấy không bị nhiễm, trong điều kiện khỏe mạnh, phù hợp, ...
  2. Đếm tế bào để xác định khả năng sống của tế bào.
  3. Ly tâm nhẹ nhàng tế bào (3-5 phút, 1,000~2,000rpm, 4℃). Loại bỏ dịch nổi bên trên.
  4. Hòa tan sinh khối tế bào bằng môi trường bảo quản lạnh CELLBANKER (1 ml cho 5×105 - 5×106 tế bào).
  5. Phân phối huyền phù tế bào theo từng phần 1 ml vào các lọ bảo quản lạnh đã được dán nhãn tên dòng tế bào, nồng độ tế bào, ngày bảo quản và các thông tin cần thiết khác.
  6. Đặt lọ bảo quản ở -80℃. Nếu cần, chuyển các lọ đã làm đông sang bể chứa ni tơ lỏng sau khi các lọ đã được làm lạnh ít nhất 24 giờ.

Chú ý: quy trình tối ưu có thể thay đổi tùy loại tế bào.

Rã đông

  1. Lấy tế bào đông lạnh ra khỏi tủ bảo quản, rã đông ở 37 ℃ trong bể ổn nhiệt nước có lắc
  2. Pha loãng ngay và đảo trộn nhẹ nhàng mỗi 1ml tế bào với 10 ml môi trường nuôi cấy tế bào hoàn chỉnh.
  3. Nhẹ nhàng ly tâm tế bào (3-5 phút, 1,000~2,000rpm, 4 ℃). Loại bỏ phần dịch nổi.
  4. Hòa tan sinh khối tế bào với thể tích môi trường nuôi cấy tế bào hoàn chỉnh thích hợp. Sau đó cho vào bình nuôi cấy.
  5. Tiếp tục các quy trình nuôi cấy tiếp theo theo quy trình chuẩn.

Nếu tỷ lệ sống sót thấp, hãy thử phương pháp làm đông chậm bằng cách sử dụng hộp đông lạnh cùng với những phương pháp khác.

 

Ứng dụng

Thử nghiệm hiệu suất bảo quản lạnh sử dụng tế bào gốc/tế bào có nguồn gốc từ mỡ lợn (ADSC)

1. Kiểm tra khả năng sống sót của tế bào

ADSC được bảo quản lạnh bằng SCB EX trong 4, 12, 24 và 48 tuần. Khả năng sống sót của tế bào được đánh giá ngay sau khi rã đông và qua đêm sau khi rã đông. Các tế bào được bảo quản lạnh bằng SCB EX cho thấy khả năng sống sót cao ngay cả sau một khoảng thời gian dài và duy trì khả năng sống sót cao ngay cả sau khi để qua đêm.

2. Kiểm tra khả năng phục hồi của tế bào

ADSCs được bảo quản lạnh bằng SCB EX trong 4, 12, 24 và 48 tuần. Sau đó, chúng tôi đánh giá khả năng gắn kết tế bào qua đêm sau rã đông (phục hồi tế bào) và tốc độ phát triển của tế bào (thời gian nhân đôi) sau rã đông và 72 giờ nuôi cấy. Kết quả cho thấy ngay cả sau khi bảo quản lạnh thời gian dài, quá trình phục hồi tế bào và tốc độ phát triển của tế bào vân không bị ảnh hưởng.

3. Kiểm tra nhận dạng tế bào

ADSCs được bảo quản lạnh bằng SCB EX trong 4, 12, 24 và 48 tuần. Sau đó, chúng tôi đánh giá khả năng nhận dạng tế bào sau rã đông bằng cách sử dụng các marker dương tính và âm tính sử dụng phương pháp tế bào học dòng chảy. Kết quả cho thấy ngay cả sau khi bảo quản lạnh trong thời gian dài, tỷ lệ tế bào được đánh dấu với mỗi marker vẫn không bị ảnh hưởng.

Marker dương tính: CD29, CD73, CD90 và CD105
Marker âm tính: CD11b, CD19, CD34, CD45 và HLA-DR

Dữ liệu marker dương tính

4. Kiểm tra chức năng tế bào
 (Định lượng IDO và ức chế xét nghiệm tăng sinh tế bào T)

ADSCs được bảo quản lạnh bằng SCB EX trong 4, 12, 24 và 48 tuần. Sau đó, chúng tôi đánh giá chức năng tế bào của ADSC sau rã đông. Kết quả cho thấy ngay cả sau thời gian bảo quản lạnh lâu dài, biểu hiện IDO và tốc độ ức chế tăng sinh tế bào T khi có sự hiện diện của MSC đều không bị ảnh hưởng.

 

Thông tin đặt hàng

Đóng gói: 100 ml/chai

Tài liệu

Handbook IndiSpin Pathogen Kit (January 2020, EN)

Handbook IndiSpin Pathogen Kit (January 2020, EN)

Ý kiến khách hàng