CÔNG TY TNHH KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MINH VIỆT
  • Tiếng Việt
  • English
Catalog number: ZenoParticle CH-100

Đặc tính hạt Zeno:

  • Micronized chitosan (polysaccharide) được hình thành bởi công nghệ gốc của chúng tôi.
  • Dễ dàng trộn với kháng nguyên hơn nhóm chất bổ trợ gốc dầu.
  • Làm bằng vật liệu phân hủy sinh học, không gây hại.
  • Không gây kích ứng tại vị trí truyền, có thể tái sử dụng.
Chia sẻ:

Mô tả sản phẩm

Tác dụng bổ trợ của hạt Zeno:

  • Sản xuất kháng thể được tạo ra bằng nhiều con đường khác nhau.
  • Tạo kích thích miễn dịch trong mô hình khối u của chuột.
  • Sản xuất kháng thể khi sử dụng cùng với các kháng nguyên như peptide hoặc protein có nguồn gốc từ virus.

Thông số kỹ thuật

Hướng dẫn sử dụng:

  1. Chuẩn bị dung dịch kháng nguyên, có thể dùng nước muối, v.v... (thể tích dung dịch cần thiết bằng với lượng hạt Zeno sẽ sử dụng. Điều chỉnh nồng độ dung dịch kháng nguyên tùy theo đặc điểm kháng nguyên. Kết tủa có thể xảy ra nếu nồng độ kháng nguyên quá cao hoặc kháng nguyên có đặc điểm không phù hợp)
  2. Mang một ống hạt Zeno từ tủ lạnh ra nhiệt độ phòng và đảo trộn đều (nên dùng máy vortex)
  3. Trộn dung dịch kháng nguyên đã chuẩn bị và hạt Zeno theo tỷ lệ 1:1
  4. Đảo trộn hỗn hợp ở nhiệt độ phòng (nên dùng máy vortex)
  5. Kiểm tra xem hỗn hợp đã được đảo trộn đều chưa, sau đó sử dụng (ví dụ, 100 - 200 µl thuốc tiêm phù hợp để tiêm màng bụng ở chuột)

 

Ứng dụng

Việc sản xuất kháng thể có thể được tạo ra bằng nhiều con đường khác nhau!

Kết quả 1: tiêm màng bụng ở chuột làm gia tăng liên tục hiệu giá kháng thể trong huyết thanh

Chuột cái BALB/c 5 tuần tuổi (n=5) được gây miễn dịch bằng cách tiêm phúc mạc 1µg OVA với ZenoParticle hoặc Alum. Sau 2 lần tiêm cách nhau 2 tuần, hiệu giá kháng thể kháng OVA trong huyết thanh được đánh giá bằng ELISA.
Hiệu giá kháng thể được quan sát thấy 1 tuần sau khi tiêm 2 lần và duy trì ở mức tương tự 46 tuần sau tiêm.

Kết quả 2: tiêm trong da, dưới da và tiêm bắp gây ra sự gia tăng liên tục hiệu giá kháng thể trong huyết thanh

Chuột BALB/c cái, 5 tuần tuổi (n=5) được gây miễn dịch bằng cách tiêm trong phúc mạc 1µg OVA với ZenoParticle hoặc Alum. Việc tạo miễn dịch bằng cách tiêm trong da, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp được thực hiện 3 lần, cách nhau 2 tuần. Hiệu giá kháng thể kháng OVA trong huyết thanh được đánh giá bằng ELISA ở các thời điểm 1 tuần sau lần tiêm thứ 2 và 1/4/8 tuần sau lần tiêm thứ 3. Mỗi phương án tiêm đều thể hiện sự gia tăng hiệu giá kháng thể trong huyết thanh tương tự như tiêm phúc mạc. 

Sự kích thích miễn dịch trong mô hình khối u chuột (Mới)

Kết quả 3: sự sản sinh IgG đặc hiệu của kháng nguyên và ức chế sự phát triển khối u được quan sát thấy sau khi tiêm chủng kháng nguyên ở mô hình khối u của chuột.

Chuột cái C57BL/6 ở 8 tuần tuổi (n=5) đã được tiêm chủng dưới da với liều lượng 100 µg OVA với ZenoParticle hoặc Alum. OVA biểu hiện khối u ác tính B16F10 (2x105 tế bào) được cấy dưới da 12 ngày sau lần tiêm đầu tiên. Lần tiêm thứ 2 được thực hiện 2 ngày sau khi cấy ghép. 
Kết quả đánh giá hiệu giá OVA huyết thanh và trọng lượng khối u 28 ngày sau lần tiêm đầu tiên (14 ngày sau lần tiêm thứ 2) thể hiện sự sản sinh IgG đặc hiệu của kháng nguyên và ức chế sự phát triển của khối u. ZenoParticle thể hiện tác dụng đáng kể hơn chất bổ trợ Alum (được cung cấp từ các phòng thí nghiệm cộng tác)

Sự sản xuất kháng thể đạt được khi sử dụng cùng với các kháng nguyên như peptide hoặc protein có nguồn gốc virus

Kết quả 4: sự chủng ngừa bằng protein có nguồn gốc từ virus cho thấy hiệu giá kháng thể trong huyết thanh tăng liên tục

Chuột cái BALB/c 8 tuần tuổi (n=5) đã được tiêm chủng 3 lần bằng cách tiêm protein kháng nguyên vào màng bụng (lần 1: 20µg, lần 2 và 3: 10µg) khi có hoặc không có hạt ZenoParticle. Lần tiêm thứ 2 được thực hiện 2 tuần sau lần tiêm đầu tiên, lần tiêm thứ 3 được thực hiện 5 tuần sau lần tiêm thứ 2. Hiệu giá kháng thể trong huyết thanh được đánh giá bằng ELISA ở thời điểm 2 tuần sau lần tiêm chủng đầu tiên, 2 tuần sau lần tiêm chủng thứ 2, và 2/6/10/20./28/35 tuần sau lần tiêm chủng thứ 3. Hiệu giá kháng thể được quan sát thấy tăng từ 2 tuần sau lần tiêm chủng thứ 2 và mức tăng kéo dài từ 2 đến 35 tuần sau lần tiêm chủng thứ 3.

Kết quả 5: hiệu giá kháng thể trong huyết thanh tăng sớm, tồn tại lâu dài sau chủng ngừa

Chuột cái BALB/c 8 tuần tuổi (n=5) đã được tiêm bắp (2 lần, cách nhau 2 tuần) sử dụng 10µg protein kháng nguyên với ZenoParticle hoặc Alum. Hiệu giá kháng thể trong huyết thanh được đánh giá bằng ELISA từ 2 tuần sau lần chủng ngừa đầu tiên. Hiệu giá kháng thể được quan sát thấy tăng từ 1 tuần sau lần tiêm chủng thứ 2 và mức tăng này kéo dài 24 tuần sau lần tiêm chủng thứ 2. Tiêm chủng bằng ZenoParticle cho kết quả hiệu giá cao hơn khi dùng Alum.

Kết quả 6: tiêm cho chuột bằng hormone peptide xuất hiện sự gia tăng hiệu giá kháng thể trong huyết thanh

Chuột đực 9 tuần tuổi (Wistar Imamichi) (n=4) được gây miễn dịch bằng cách tiêm trong da (3 lần, cách nhau 2 tuần) với liều lượng 100µg kháng nguyên có hoặc không có ZenoParticle. Hiệu giá kháng thể kháng GnRH trong huyết thanh sau lần tiêm chủng đầu tiên được đánh giá định kỳ bằng ELISA. Hiệu giá kháng thể tăng cao được quan sát thấy 2 tuần sau lần tiêm chủng thứ 2 và mức tăng này trở nên cao hơn theo số lần tiêm chủng. 

 

Thông tin đặt hàng

Tên sản phẩm: ZenoParticle CH-100

Đóng gói: 5 x 500µL, bảo quản nhiệt độ mát (2-8℃)

Ý kiến khách hàng